fbpx

Phương pháp Wyckoff là gì? 3 quy luật và chu kỳ giá Wyckoff

Trong giao dịch forex thì thường có 2 cách tiếp cận thị trường là phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản, ngoài ra còn có một sự kết hợp giữa 2 trường phái trên đó chính là phương pháp Wyckoff. Nhìn chung mục đích chính của các phương pháp trên là dùng để phân tích ra nguyên nhân cũng như tìm ra thời gian xảy ra biến động thị trường và mức độ là bao nhiêu. Vì thế trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày về khái niệm phương pháp Wyckoff cũng như các quy luật liên quan.

Đôi nét về cha đẻ của phương pháp Wyckoff

Richard Demille Wyckoff
Richard Demille Wyckoff

Wyckoff tên đầy đủ là Richard Demille Wyckoff (2 /11/1873 – 7 /3/1934). Năm 15 tuổi, ông bắt đầu cho sự khởi nghiệp trong con đường sự nghiệp của mình trên thị trường tài chính với vai trò thư ký nhập lệnh cho một công ty môi giới toàn cầu ở New York. 

Sau hơn 10 năm tích lũy kinh nghiệm cũng nhiều kỹ năng chuyên nghiệp, ông đã tự mình mở công ty môi giới của riêng mình và từ đó anh cũng bắt đầu tìm hiểu kỹ hơn về các thức hoạt động đằng sau thị trường giao dịch tài chính này. Thông qua các bài phát biểu, phỏng vấn và nghiên cứu của các nhà giao dịch thành công cùng thời với ông như Jesse Livermore, E. Harriman, James R. Keene, Otto Kahn, J. Morgan… cùng với những phương pháp tổng hợp những yếu tố và tinh hoa trên những cách thức giao dịch của các tượng đài giao dịch trên, ông đã tạo thành những quy tắc, nguyên tắc, kỹ thuật kinh doanh, quản lý tiền bạc và kỷ luật.

Sau khi sáng tạo ra phương pháp Wyckoff, Ông đã áp dụng phương pháp của mình vào thị trường tài chính, đặc biệt là với ngành chứng khoán. Với sự thành công không tưởng, cha đẻ của phương pháp Wyckoff đã biến tài sản của mình thành một khối tài sản khổng lồ tưởng chừng không thể đếm được bao gồm hơn 9 mẫu đất và một dinh thự ở New York (theo Wikipedia). 

Sau khi làm giàu nhờ phương pháp giao dịch của chính mình, Wyckoff đã chuyển sang làm sáng lập và biên tập viên của Wall Street Journal trong gần 20 năm tiếp theo. Năm 1930, ông thành lập một học viện đào tạo (Học viện Hoa Kỳ của Wyckoff). Học viện này đã cung cấp đầy đủ các kiến thức về giao dịch tại sàn và cũng như các khóa đào tạo về phương pháp tiếp cận lý thuyết và thực tiễn của phương pháp giao dịch Wyckoff, bao gồm lựa chọn cổ phiếu tiềm năng, đưa ra lệnh mua hoặc bán, phân tích các giai đoạn chuyển động của giá cả … 

Mặc dù phương pháp Wyckoff ban đầu chỉ được áp dụng cho cổ phiếu, nhưng cho đến sau này nó đã được phát triển và áp dụng cho cả các giao dịch tài chính và cũng đem lại nhiều thành quả không ngờ tới. Cho đến ngày nay, phương pháp Wyckoff là một phần quan trọng và vô cùng cần thiết không thể thiếu của chương trình đào tạo sau đại học tại Đại học Golden Gate ở San Francisco, Hoa Kỳ và được nhiều nhà đầu tư sử dụng thành công trong giao dịch hàng ngày trên thị trường.

Phương pháp Wyckoff là gì?

Phương pháp Wyckoff chính là hàng loạt các nguyên tắc, kỹ thuật và quy luật giao dịch được thiết kế từ đó giúp trader có được cái nhìn tổng thể về thị trường, xác định được mục tiêu giao dịch rõ ràng và chỉ ra được những cổ phiếu tiềm năng.

Phương pháp Wyckoff là gì?
Phương pháp Wyckoff là gì?

Những yếu tố nồng cốt tiếp theo của phương pháp Wyckoff sẽ được trình bày gồm:

  • 3 quy luật của phương pháp Wyckoff
  • Chu kỳ giá Wyckoff (Wyckoff Price Cycle) và Sơ đồ Wyckoff
  • Khái niệm “Composite man”
  • 5 bước để tiếp cận thị trường 

Xem thêm: Lý thuyết Dow là gì? Cách vận dụng hiệu quả khi giao dịch.

3 quy luật Wyckoff

3 quy luật của phương pháp Wyckoff tác động đến hầu hết các khía cạnh của nhận định và phân tích thị trường gồm: xác định các xu hướng hiện tại của các cổ phiếu tiềm năng; lựa chọn loại cổ phiếu tốt nhất để giao dịch; dự đoán lợi nhuận và xác định phạm vi giao dịch theo xu hướng của giá trong một biên độ.

Quy luật Cung – Cầu (The law of supply and demand)

Quy luật cung cầu
Quy luật cung cầu

Đây chính là nguyên tắc trọng điểm của phương pháp Wyckoff giúp xác định chiều hướng giá cả. Khi cung lớn hơn cầu thì giá giảm và ngược lại cầu lớn hơn cung thì giá tăng. Đơn giản hiểu cung ở đây chính là người bán, còn cầu là người mua, khi cung vượt cầu thì giá sẽ giảm vì số người bán nhiều hơn người muốn mua; và ngược lại nếu cầu vượt cung thì giá cả thị trường sẽ bị đẩy lên cao.

Đây là quy luật cơ bản và chung nhất của thị trường tài chính nói chung và phương pháp Wyckoff nói riêng. Các nhà đầu tư dùng nó để đưa ra các đánh giá về sự cân bằng giữa cung và cầu nhờ việc so sánh khối lượng và mức giá trong giao dịch tương ứng. Để có được cái nhìn nhận về sự cân bằng của cung cầu cũng như các tác động của nó đến với thị trường chung là điều rất khó khăn, buộc bạn phải dành rất nhiều thời gian và công sức nghiên cứu, dù đây là một quy luật rất dễ hiểu và đơn giản.  

Quy luật Nhân – Quả (The law of cause and effect)

Quy luật nhân quả
Quy luật nhân quả

Qua việc đánh giá về mức độ tiềm năng của một xu hướng cụ thể thì quy luật này sẽ giúp các nhà đầu tư xác định được mục tiêu giá. Để giúp người đọc hình dung được quy luật này, cha đẻ của phương pháp Wyck đã dùng biểu đồ Điểm và Hình (Point and Figure chart). Ở đây nguyên nhân được tính bằng tổng số điểm đi ngang trong biểu đồ và hệ quả là khoảng cách những điểm đó tương ứng với giá dịch chuyển. (nội dung này liên quan để giai đoạn tích lũy và sau khi thoát khỏi giai đoạn này – tất cả sẽ được trình bày ở phần kế)

Khi giá đi ngang trong một thời gian dài (tức là tích lũy/phân phối lâu) thì sẽ xảy ra hiện tượng khi giá vượt ra khỏi giai đoạn này chúng sẽ đi theo xu hướng càng mạnh.

Quy luật Nỗ lực – Kết quả (The law of Effort and Result)

Quy luật Nỗ lực - Kết quả
Quy luật Nỗ lực – Kết quả

Quy luật Nỗ lực – Kết quả trong phương pháp Wyckoff chính là việc đưa ra các nhận định của một xu hướng nào đó trong tương lai gần. Xu hướng có thể đảo chiều hay dừng lại phụ thuộc vào các tín hiệu đến từ sự khác biệt giá và khối lượng trong giao dịch.

Ví dụ như: Có 3 đợt giao dịch liên tiếp với có khối lượng tăng dần (đây được coi là nỗ lực), bỗng có một đợt tăng giá mạnh mẽ cùng theo đó có những đợt tăng giá với biên độ rất thấp. Kết quả thấy ngay là giá đã được đảo chiều ngay sau đó. 

Chu kỳ giá Wyckoff (Wyckoff Price Cycle)

4 giai đoạn của chu kỳ giá Wyckoff

Có 4 giai đoạn của sự biến động giá hay chu kỳ giá gồm:

4 giai đoạn của chu kỳ giá
4 giai đoạn của chu kỳ giá

Giai đoạn Tích lũy

Ỏ giai đoạn này, xung hướng thị trường sẽ là đi ngang, đây là lúc mà những tên tuổi lớn bắt đầu sẽ tích lũy tài sản, một số tiền lớn sẽ được đổ vào thị trường từ đây để làm giá cả biến động không quá nhiều.

Giai đoạn Tăng giá ( Tăng trưởng)

Sau khi thị trường bước qua giai đoạn tích lũy, nó sẽ đi đến giai đoạn tăng giá. Khi mà các nhà đầu tư sở hữu số lượng cổ phiếu lớn và lực bán giảm đi, thì lúc này phe mua sẽ đẩy giá lên và xu hướng mới được hình thành. 

Trong giai đoạn này, những người bên ngoài thị trường sẽ tham gia vào mua cổ phiếu nhiều hơn nữa, khiến cho cầu vượt cung và giá ngày càng tăng cao hơn.

Bên cạnh đó, không hẳn là trong giai đoạn này giá lúc nào cũng sẽ tăng, đôi lúc sẽ có những giai đoạn tạm nghỉ (tích lũy ngắn) thì giá sẽ đi ngang hoặc giai đoạn suy thoái nhỏ sẽ khiến giá giảm xuống trong một đoạn thời gian ngắn, xảy ra trước khi giai đoạn tăng giá này được diễn ra tiếp tục.

Giai đoạn Phân phối

Những nhà đầu tư thấy có lợi nhuận cao sau khi đã thỏa mãn nhu cầu mua cổ phiếu, họ sẽ phân phối tài sản của mình cho các nhà đầu tư tham gia muộn hơn bằng việc bán ra để lấy lời. Ở giai đoạn này, họ sẽ rất khôn khéo để giá không bị đi xuống và thị trường lúc này được thể hiện bởi một xu hướng ngang.

Giai đoạn Giảm giá (Suy thoái)

Ở giai đoạn này, hầu hết các nhà đầu tư sẽ bán cổ phiếu của mình ra nhiều hơn, từ đó đẩy thị trường đi xuống, lúc này cung vượt cầu sẽ khiến giá cả giảm đi thấy rõ.

Ở giai đoạn Giảm giá này tiến độ sẽ diễn ra nhanh hơn gấp nhiều lần so với các giai đoạn trên. Bởi vì những “ông lớn” thì ai cũng sẽ mong muốn mình thoát khỏi vị thế và tình cảnh hiện tại, nên họ sẽ bán tài sản của họ đi rất nhanh và giá thị trường cũng sẽ giảm theo.

Tương tự như quá trình tăng giá thì ở quá trình này không phải lúc nào giá cũng giảm mà sẽ có những giai đoạn ngắn thị trường điều chỉnh tăng nhẹ hoặc tái phân phối trước khi chúng tiếp tục với đà giảm mạnh của mình.

Và sau khi kết thúc giai đoạn này, một chu kỳ mới lại được thiết lập. 

Sơ đồ Wyckoff trong 2 giai đoạn quan trọng: Tích lũy và Phân phối

Mục đích của phương pháp Wyckoff chính là tìm được điểm vào lệnh hợp lý nhất, tỷ lệ Risk:Reward tốt nhất. Một định nghĩa Trading range-TR hay còn gọi là phạm vi giao dịch là nơi một xu hướng tăng giảm trước đó dừng lại và thị trường lúc này có sự cân bằng giữa cung và cầu. Ở giai đoạn tích lũy hay phân phối thì các nhà đầu tư sẽ có các chiến lược giảm giá hay tăng giá khác nhau tùy thời điểm. Trong giai đoạn tích lũy thì cổ phiếu mua vào sẽ nhiều hơn bán ra và ngược lại trong giai đoạn phân phối thì cổ phiếu bán ra sẽ nhiều hơn mua vào, và mức độ này sẽ xác định độ phá vỡ của giá ra khỏi vùng TR. 

Việc sử dụng phương pháp Wyckoff của trader thành công khi nhà đầu tư đưa ra được cường độ và hướng đi chính xác của giá khi chúng đã ra khỏi vùng TR. Từ đó hãy cùng tìm hiểu rõ hành vi, sự kiện,… trong mỗi giai đoạn khác nhau.

Sơ đồ Wyckoff ở giai đoạn Tích lũy

Sơ đồ Wyckoff trong giai đoạn Tích lũy
Sơ đồ Wyckoff trong giai đoạn Tích lũy
Các sự kiện diễn ra trong giai đoạn Tích lũy
  • PS (Preliminary support – hỗ trợ cơ sở): sự xuất hiện một lượng mua đáng kể sau đợt giảm giá dài hạn.
  • SC (Selling Climax – Cao điểm bán): áp lực bán được đẩy lên đỉnh điểm.
  • AR (Automatic Rally – Phục hồi tự động): áp lực mua hình thành và giá được đẩy lên cao.
  • ST(Secondary Test – Thử nghiệm thứ cấp): thị trường test lại xem xu hướng giảm đã kết thúc hẳn chưa.
  • Spring (Nhảy vọt): giai đoạn này là cái bẫy của những ông lớn tạo ra, nhằm khiến thị trường giảm giá và tỷ lệ bán ra cao, họ sẽ mua vào với giá thấp và chờ cơ hội thị trường tăng giá.
  • Test (Kiểm tra): khi nguồn cung tăng, nghĩa là thị trường chưa chuẩn bị cho xu hướng tăng.
  • LPS (Last Point of Support – Điểm hỗ trợ gần nhất): khi thị trường có biến động giá lớn và khối lượng giao dịch lớn thì LPS ở đây làm cho thị trường giảm sâu và sẵn sàng cho xu hướng tăng lên.
  • SOS (Sign of Strength – Dấu hiệu của sức mạnh): khi giá tăng phá vỡ khỏi phạm vi TR thì SOS xuất hiện sau 1 Spring như cách xác nhận lại hành vi của giá.
  • BU (Back-up): BU thể hiện dưới nhiều hình thức như pullback hay TR mới mức cao hơn so với trước khi hình thành SOS
5 giai đoạn nhỏ trong sơ đồ Tích lũy
  • Giai đoạn A: đánh dấu xu hướng trước đó có sự chậm lại, cung vượt cầu và có sự xuất hiện của sự kiện PS và SC.
  • Giai đoạn B: giai đoạn tích lũy cổ phiếu giá thấp để đón một xu hướng tăng mới.
  • Giai đoạn C: giai đoạn sẽ có một bài test quan trọng là (Spring) giúp mọi nhà đầu tư xác định được giá cổ phiếu đã sẵn sàng tăng chưa. 
  • Giai đoạn D: thời điểm phá vỡ ngưỡng kháng cự của vùng TR, xu hướng tăng mới bắt đầu.
  • Giai đoạn E: giai đoạn thoát ra khỏi TR, cầu vượt cung. Các TR mới có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và đây được xem là bước đệm để giá tăng cao hơn.

Sơ đồ Wyckoff ở giai đoạn Phân phối

Sơ đồ Wyckoff trong giai đoạn Phân phối
Sơ đồ Wyckoff trong giai đoạn Phân phối

TR ở giai đoạn này cũng được chia thành 5 giai đoạn nhỏ và các sự kiện diễn ra sẽ có xu hướng ngược lại với giai đoạn tích lũy đã trình bày phía trên.

Khái niệm “Composite man”

Composite man
Composite man

“Composite man” chính là cách gọi khác của những “ông lớn” hay “thế lực lớn” trên thị trường. Và đây cũng là một trong các khái niệm cơ bản của phương pháp Wyckoff.

Đây là những thế lực sẽ có tác động và sức ảnh hưởng lớn đến thị trường như công ty đầu tư, ngân hàng hay tổ chức tín dụng,… Các biến động trên thị trường dù là chung hay riêng lẻ thì theo phương pháp Wyckoff này, tất cả đều xuất phát từ composite man. Họ thao túng thị trường bằng cách mua cổ phiếu giá rẻ và bán ra với giá cao hơn. Một khi bạn đầu tư và đứng cùng phía với “Composite man”  thì bạn sẽ thấy được các chiến lược thao túng thị trường từ các ông lớn sẽ mang lại lợi nhuận rất cao cho các nhà đầu tư.

Hãy thực hành và nghiên cứu thường xuyên, bạn sẽ dễ dàng hiểu được động cơ mà các “Composite man” hướng đến dựa trên hành vi trong biểu đồ, khi làm được điều này, bạn sẽ dễ dàng có được những cơ hội mua bán cổ phiếu tốt hơn mà ít người làm được.

Xem thêm: Sóng Elliott và cách nhận biết chu kỳ sóng.

5 bước tiếp cận thị trường

Phương pháp Wyckoff cũng đã đề cập đến 5 bước để nhà đầu tư tiếp cận, lựa chọn cổ phiếu và tham gia vào thị trường giao dịch chung.

Bước 1: Xác định xu hướng và dự đoán hướng đi của thị trường.

Bước này chúng ta phải xác định được xu hướng hiện tại và hướng đi tương lai của giá thông qua việc phân tích các mối quan hệ cung-cầu và phân tích cấu trúc thị trường.

Bước 2: Lựa chọn các cổ phiếu thuận xu hướng

Trong xu hướng tăng, thì sẽ lựa chọn các cổ phiếu có mức tăng tương đối so với thị trường.

Bước 3: Lựa chọn cổ phiếu có các “Nguyên nhân” ít nhất bằng với mục tiêu giá của bạn

Khi là một nhà đầu tư dài hạn, hãy chọn những cổ phiếu đang trong giai đoạn tích lũy hoặc tái tích lũy để mà duy trì và đáp ứng được mục tiêu về giá mà mình mong muốn.

Bước 4: Xác định khả năng mà giá sẽ di chuyển

Bước này sẽ đánh giá rằng giá đã bắt đầu phá vỡ phạm vi giao dịch TR để giảm xuống sau đợt phân phối hay tăng lên sau đợt tích lũy chưa? Để xác định được khả năng di chuyển của giá thì Wyckoff đã đề xuất 9 thử nghiệm trong mua và bán như sau.

9 thử nghiệm mua và bán trong phương pháp Wyckoff
9 thử nghiệm mua và bán trong phương pháp Wyckoff

Ví dụ: Bằng 9 thử nghiệm mua ở giai đoạn tích lũy theo biểu đồ và các điều kiện

  • P&F Chart, hoàn thành mục tiêu giảm giá.
  • Bar và P&F Chart, hình thành PS, SC và ST.
  • Bar Chart, xuất hiện hoạt động tăng giá.
  • Bar hoặc P&F Chart, trendline của xu hướng giảm bị phá vỡ.
  • Bar và/hoặc P&F Chart, giá đáy cao hơn.
  • Bar và/hoặc P&F Chart, giá đỉnh cao hơn.
  • Bar Chart, cổ phiếu mạnh hơn thị trường.
  • Bar và/hoặc P&F Chart, hình thành đường giá nằm ngang, thời gian tích lũy đủ lâu để tạo ra bức phá trong tương lai.
  • Bar và P&F Chart, ước tính lợi nhuận tiềm năng cao gấp 3 lần mức cắt lỗ.

Và 9 thử nghiệm bán ở giai đoạn phân phối sẽ thực hiện ngược lại.

Bước 5: Xác định kỹ thời gian tham gia vào thị trường

Chỉ tham gia vào một thị trường nào đó khi các yếu tố của cổ phiếu riêng lẻ đáp ứng được ¾ sự hài hòa với xu hướng mà thị trường đã đề ra.

Dù rằng Phương pháp Wyckoff được trình bày và định nghĩa rất đơn giản dễ hiểu nhưng để áp dụng chúng trên thị trường thì lại là một vấn đề rất khó khăn. Ở phạm vi bài viết này chúng tôi chỉ đề cập các yếu tố tạo nên phương pháp này, từ đó mang đến cho đọc giả cái nhìn chung và nền tảng nhất để có thể vận dụng chúng vào việc phân tích thị trường và lựa chọn đầu tư vào các cổ phiếu tiềm năng. 

Rate this post

Bài viết liên quan:

Để lại một bình luận